QUY ĐỊNH CHUNG CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2022 VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

Thứ sáu, 11/11/2022, 12:00

1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

 

Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ xác định được trách nhiệm bồi thường thiệt hại (BTTH) khi có hành vi gây ra thiệt hại không phụ thuộc vào hợp đồng giữa các chủ thể khác nhau, dựa vào các căn cứ được quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 như sau:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này”.

Theo đó, các đối tượng bị xâm phạm làm phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng bao gồm: tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác. Trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng phát sinh khi có thiệt hại thực tế xảy ra và thiệt hại đó là do hành vi trái pháp luật gây ra hoặc do tài sản gây ra. Khi có thiệt hại xảy ra nhưng do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại thì người gây thiệt hại sẽ không phải chịu trách nhiệm BTTH. Ngoài ra, trong trường hợp đối tượng gây thiệt hại là tài sản thì trách nhiệm BTTH sẽ không căn cứ vào hành vi trái pháp luật mà căn cứ vào tài sản gây thiệt hại.

 

dt

 

2. Nguyên tắc BTTH:

 

Điều 585 BLDS 2015 quy định 5 nguyên tắc BTTH ngoài hợp đồng như sau:

“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình”.

Các nguyên tắc trên bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của cả bên bị thiệt hại và bên gây thiệt hại.

 

3. Năng lực chịu trách nhiệm BTTH của cá nhân:

 

Theo Điều 586 BLDS 2015, năng lực chịu trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng của cá nhân được quy định như sau:

Cá nhân phải tự BTTH nếu là người từ đủ 18 tuổi trở lên.

Đối với cá nhân gây thiệt hại là người chưa đủ 15 tuổi còn cha, mẹ thì cha, mẹ của cá nhân đó phải BTTH toàn bộ thiệt hại do cá nhân đó gây ra; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để BTTH mà cá nhân đó có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để BTTH phần còn thiếu, trừ trường hợp cá nhân đó gây ra thiệt hại trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý.

Đối với cá nhân gây thiệt hại là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì cá nhân đó phải BTTH bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của cha, mẹ.

Đối với trường hợp cá nhân gây ra thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được phép dùng tài sản của cá nhân đó để bồi thường; nếu cá nhân đó không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình ra để bồi thường.

 

4. BTTH do nhiều người cùng gây ra:

 

Trong trường hợp nhiều người cùng gây ra thiệt hại ngoài hợp đồng thì những người đó sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới BTTH cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm BTTH của từng người trong trường hợp này sẽ được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu như không xác định được mức độ lỗi thì mỗi người sẽ phải BTTH theo các phần bằng nhau.

 

5. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu BTTH:

 

Theo quy định tại Điều 588 BLDS 2015, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu BTTH ngoài hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.